Giả phả của vua: Mátthêu 1,1-17 |
5 |
Ba giai đoạn: Mátthêu 1,1-17 |
7 |
Giấc mơ của con người được thực hiện: Mátthêu 1,1-17 |
8 |
Không phải người công chính nhưng là tội nhân: Mátthêu 1,1-17 |
10 |
Chúa Kitô bước vào thế gian: Matthêu 1,18-25 |
11 |
Sinh bởi Thánh Thần: Mátthêu 1,18-25 |
13 |
Sáng tạo và tái tạo: Mátthêu 1,18-25 |
14 |
Nơi vua ra đời: Mátthêu 2,1-2 |
16 |
Lòng tôn sùng từ phương Đông: Mátthêu 2,1-2 |
18 |
Nhà vua xảo quyệt: Mátthêu 2,3-9 |
20 |
Lễ vật dâng Chúa Giêsu: Matthêu 2,10-12 |
22 |
Tránh sang Ai cập: Mátthêu 2,13-15 |
24 |
Cuộc thảm sát trẻ nhỏ: Matthêu 2,16-18 |
27 |
Trở về Nadarét: Mátthêu 2,19-23 |
29 |
Những năm chuyển tiếp |
31 |
Sự xuất hiện của Gioan tẩy giả: Mátthêu 3,1-6 |
33 |
Sứ điệp của Gioan - Lời hứa và ngăm đe: Mátthêu 3.7-12 |
35 |
Sứ điệp của Gioan - Lời hứa: Mátthêu 3,7-12 |
37 |
Sứ điệp của Gioan - Lời hứa và ngăm đe: Mátthêu 3.7-12 |
39 |
Sứ điệp của Gioan - Hoán cải: Mátthêu 3,7-12 |
40 |
Sứ điệp của Gioan - Hoán cải: Mátthêu 3,7-12 |
43 |
Chúa Giêsu và phép rửa: Mátthêu 3,13-17 |
46 |
Chúa Giêsu chịu cám dỗ: Mátthêu 4,1-11 |
49 |
Câu chuyện thánh: Mátthêu 4,1-11 |
51 |
Cuộc tấn công của kẻ cám dỗ: Mátthêu 4,1 -11 |
53 |
Con Thiên Chúa bắt đầu sứ vụ: Mátthêu 4,12-17 |
57 |
Người loan tin của Thiên Chúa: Mátthêu 4,12-17 |
60 |
Chúa Giêsu kêu gọi các ngư phủ: Mátthêu 4,18-22 |
61 |
Phương pháp của Thầy: Mátthêu 4,23-25 |
64 |
Hoạt động của Chúa Giêsu: Mátthêu 4,23-25 |
67 |
Bài giảng trên núi |
67 |
Phúc lành tối cao |
71 |
Phúc cho ai có tâm hồn nghèo khó: Mátthêu 5,3 |
73 |
Phúc cho ai sầu khổ: Mátthêu 5,4 |
75 |
Phúc của cuộc đời có Chúa cai quản: Mátthêu 5,5 |
77 |
Phúc thay ai khao khát: Mátthêu 5,6 |
80 |
Phúc của tấm lòng trắc ẩn trọn vẹn: Mátthêu 5,7 |
83 |
Phúc cho tấm lòng trong sạch: Mátthêu 5,8 |
86 |
Phúc cho người hòa giải: Mátthêu 5,9 |
88 |
Phúc cho người bị bách hại vì Chúa Kitô: Mátthêu 5,10-12 |
90 |
Hạnh húc của con đường đẫm máu: Mátthêu 5,10-12 |
94 |
Muối của đất: Mátthêu 5,13 |
97 |
Sự sáng của thế gian: Mátthêu 5,14-15 |
99 |
Sự sáng dẫn đến Chúa: Mátthêu 5,16 |
102 |
Lề luật đời đời: Mátthêu 5,17-20 |
103 |
Yếu tính của lề luật: Mátthêu 5,17-20 |
107 |
Lề luật và Phúc Âm: Mátthêu 5,17-20 |
108 |
Uy quyền mới: Mátthêu 5,21-48 |
110 |
Tiêu chuẩn mới: Mátthêu 5,21-48 |
113 |
Cấm giận: Mátthêu 5,21-22 |
115 |
Lời phỉ báng: Mátthêu 5,21-22 |
116 |
Bức tường ngăn cách không thể vượt qua: Mátthêu 5,23-24 |
118 |
Làm hòa kịp lúc: Mátthêu 5,25-26 |
120 |
Ước muốn bị câm: Mátthêu 5,29-30 |
122 |
Ràng buộc không được cắt đứt: Mátthêu 5,31-32 |
124 |
Lời nói là một cam đoan: Mátthêu 5,33-37 |
130 |
Chấm dứt thề hứa: Mátthêu 5,33-37 |
132 |
Luật xưa: Mátthêu 5,38-42 |
134 |
Sự cáo chung của oán hận và báo thù: Mátthêu 5,38-42 |
136 |
Cho đi: Mátthêu 5,38-42 |
139 |
Tình thương Kitô giáo: Mátthêu 5,43-48 |
142 |
Thưởng phạt: Mátthêu 6,1-18 |
147 |
Ý hướng sai: Mátthêu 6,1 |
154 |
Đừng cho như thế nào: Mátthêu 6,2-4 |
155 |
Động cơ bố thí: Mátthêu 6,2-4 |
156 |
Đừng nên cầu nguyện cách nào: Mátthêu 6,5-8 |
158 |
Kinh cầu nguyện của môn đệ: Mátthêu 6,9-15 |
164 |
Cha trên trời: Mátthêu 6,9 |
166 |
Cha trên trời: Mátthêu 6,9 |
169 |
Danh Cha cả sáng: Mátthêu 6,9 |
170 |
Lời cầu xin tôn kính: Mátthêu 6,9 |
171 |
Nước Chúa và ý Chúa: Mátthêu 6,10 |
175 |
Nước Chúa và ý Chúa: Mátthêu 6,10 |
177 |
Bánh hằng ngày: Mátthêu 6,11 |
179 |
Bánh hằng ngày: Mátthêu 6,11 |
180 |
Sự tha thứ của Chúa và của con người: Mátthêu 6,12 14-15 |
182 |
Sự tha tội của Chúa và con người: Mátthêu 6,12.14-15 |
185 |
Nỗi thống khổ trong cơn cám dỗ: Mátthêu 6,13 |
187 |
Cám dỗ tấn công: Mátthêu 6,13 |
189 |
Phòng vệ chống cám dỗ: Mátthêu 6,13 |
192 |
Không ăn chay cách nào: Mátthêu 6,16-18 |
194 |
Việc ăn chay thật: Mátthêu 6,16-18 |
197 |
Kho tàng thật: Mátthêu 6,19-21 |
198 |
Kho tàng trên trời: Mátthêu 6,19-21 |
200 |
Thị giác bị lệch lạc: Mátthêu 6,22.23 |
201 |
Cần có con mắt bao dung: Mátthêu 6,22-23 |
203 |
Phục vụ độc quyền: Mátthêu 6,24 |
205 |
Vị trí của tài sản vật chất: Mátthêu 6,24 |
207 |
Hai vấn đề quan trọng về của cải: Mátthêu 6,24 |
209 |
Cấm lo lắng: Mátthêu 6,25-34 |
211 |
Lo âu và cách cứu chữa: Máthêu 6,25-34 |
212 |
Lo âu và dại dột: Mátthêu 6,25-34 |
215 |
Xét đoán: Mátthêu 7,1-5 |
217 |
Không ai có thể xét đoán: Mátthêu 7,1-5 |
218 |
Chân lý và người nghe: Mátthêu 7,6 |
220 |
Đến với những người không xứng đáng: Mátthêu 7,6 |
222 |
Hiến chương cầu nguyện: Mátthêu 7,7-11 |
224 |
Khuôn vàng thước ngọc: Mátthêu 7,12 |
226 |
Luật vàng của Chúa Giêsu: Mátthêu 7,12 |
228 |
Cuộc đời ở ngã ba đường: Mátthêu 7,13-14 |
231 |
Các ngôn sứ giả: Mátthêu 7,15-20 |
234 |
Xem quả biết cây: Mátthêu 7,15-20 |
236 |
Hậu quả của giả trá: Mátthêu 7,15-20 |
238 |
Về sự giả bộ: Mátthêu 7,21-23 |
240 |
Nền móng duy nhất: Mátthêu 7,24-27 |
241 |
Tình yêu trong hành động: Mátthêu 7,24-27 |
243 |
Đang sống mà chết: Mátthêu 8,1-4 |
245 |
Tình thương vượt trên lề luật: Mátthêu 8,1-4 |
247 |
Tính thận trọng thật: Mátthêu 8,1-4 |
248 |
Viên đại đội trưởng đối với đầy tớ: Mátthêu 8,5-13 |
250 |
Đức tin là giấy thông hành: Mátthêu 8,5-13 |
252 |
Quyền năng vượt trên không gian: Mátthêu 8,5-13 |
253 |
Phép lạ trong một tư gia: Mátthêu 8,14-15 |
255 |
Phép lạ giữa đám đông: Mátthêu 8,16-17 |
257 |
Lời kêu gọi phải trả giá: Mátthêu 8,18-22 |
259 |
Thảm kịch của cơ hội bị bỏ lỡ: Mátthêu 8,18-22 |
261 |
Bình an khi có Chúa: Mátthêu 8,23-27 |
263 |
An bình giữa cơn giông tố: Mátthêu 8,23-27 |
264 |
Thế giới quỷ ám: Mátthêu 8,28-34 |
265 |
Sự thất bại của quỷ dữ: Mátthêu 8,28-34 |
267 |
Sự chống đối gia tăng |
269 |
Hòa giải với Chúa:Mátthêu 9,1-8 |
270 |
Kẻ bị mọi người ghét bỏ: Mátthêu 9,9 |
273 |
Lời thách thức được nhận: Mátthêu 9,9 |
275 |
Nơi nào có nhu cầu lớn nhất: Mátthêu 9,10-13 |
276 |
Vui mừng hiện tại và lo buồn tương lai: Mátthêu 9,14-15 |
279 |
Vấn đề ý niệm mới: Mátthêu 9,16-17 |
281 |
Đức tin không toàn vẹn và quyền năng vẹn toàn: Mátthêu 9,18-31 |
283 |
Được Chúa đánh thức: Mátthêu 9,18.19.23-26 |
286 |
Quyền năng cho một người: Mátthêu 9,20-22 |
288 |
Thử thách và phần thưởng của đức tin: Mátthêu 9,27-31 |
291 |
Hai cách phản ứng: Mátthêu 9,32-34 |
293 |
Công tác ba mặt: Mátthêu 9,35 |
294 |
Lòng trắc ẩn: Mátthêu 9,36 |
296 |
Mùa gặt đang chờ: Mátthêu 9,37-38 |
297 |
Sứ giả của vua: Mátthêu 10,1-4 |
299 |
Đào tạo sứ giả: Mátthêu 10,1-4 |
301 |
Sứ mệnh của sứ giả: Mátthêu 10,5-8 |
303 |
Lời nói, việc làm của sứ giả: Mátthêu 10,5-8 |
305 |
Hành trang của sứ giả: Mátthêu 10,8-10 |
307 |
Tác phong của sứ giả Thiên Chúa: Mátthêu 10,11-15 |
309 |
Lời vua thách thức sứ giả Ngài: Mátthêu 10,16-22 |
312 |
Lòng chân thành của vua đối với sứ giả: Mátthêu 10,16-22 |
314 |
Lý do sứ giả bị bách hại: Mátthêu 10,16-22 |
316 |
Tính thận trọng của sứ giả: Mátthêu 10,23 |
318 |
Vua đến: Mátthêu 10,23 |
320 |
Sứ giả và những đau khổ của vua: Mátthêu 10,24-25 |
321 |
Sứ giả được giải thoát khỏi sợ hãi: Mátthêu 10,26-31 |
323 |
Sứ giả không sợ hãi lòng can đảm của người ngay thẳng: Mátthêu 10,26-31 |
325 |
Sự giải thoát khỏi sợ hãi vì Chúa chăm sóc: Mátthêu 10.26-31 |
327 |
Sự trung tín và ban thưởng: Mátthêu 10,32-33 |
329 |
Cuộc chiến của sứ giả: Mátthêu 10, 34-39 |
330 |
Giá phải trả để làm sứ giả: Mátthêu 10, 34-39 |
332 |
Phần thưởng cho người tiếp đón sứ giả vua: Mátthêu 10,40-42 |
334 |
Giọng nói Chúa Giêsu: Mátthêu 11,1-6 |
337 |
Giọng tán tụng: Mátthêu 11,7-11 |
340 |
Bạo lực và Nước Trời: Mátthêu 11,12-15 |
343 |
Giọng quở trách buồn phiền: Mátthêu 11,16-19 |
345 |
Giọng lên án xót xa: Mátthêu 11,20-24 |
347 |
Giọng uy quyền: Mátthêu 11,25-27 |
349 |
Giọng trắc ẩn: Mátthêu 11,28-30 |
351 |
Khủng hoảng |
354 |