Lời Giới Thiệu |
5 |
Lời Nói Đầu |
7 |
PHẦN I: LỜI MỜI GỌI CỦA THIÊN CHÚA |
9 |
1. “Thiên Chúa là Đấng Thánh” |
11 |
2. “Ta sẽ sai ai đây?” |
13 |
3. “Hãy an ủi dân Ta” |
15 |
4. “Ta đặt ngươi làm ngôn sứ cho chư dân” |
17 |
5. “Ta đặt lời Ta vào miệng ngươi” |
19 |
6. “Lạy Đức Chúa, Ngài đã quyến rũ con” |
21 |
7. “Hỡi con cái Israel, hãy nghe lời này” |
23 |
8. “Hãy đứng cho vững” |
25 |
9. “Không để mình bị ô uế” |
27 |
10. “Nhờ Thần khí của Đức Chúa |
29 |
11. “Ta sẽ chạnh thương” |
31 |
12. “Ta sẽ lập với ngươi một hôn ước vĩnh cửu” |
34 |
13. “Chuẩn bị một dân sẵn sàng đón Chúa” |
36 |
14. “Đối với Thiên Chúa, không có gì là không thể” |
38 |
15. Nằm trong máng cỏ, vì không tìm được chỗ |
41 |
16. “Anh em đừng sợ” |
43 |
17. “Anh hãy theo Tôi” |
45 |
18. “Nếu anh muốn nên hoàn thiện” |
47 |
19. “Tại sao ngươi bắt bớ Ta?” (Lời Chúa nói với Saolô) |
49 |
PHẦN II: LỜI ĐÁP TRẢ CỦA CÁC NGÔN SỨ |
51 |
20. “Dạ, con đây, xin sai con đi” |
53 |
21. “Phải hô lên điều gì?” |
55 |
22. “Ông đi Ninivê, như lời Đức Chúa phán” |
57 |
23. “Con đây còn quá trẻ” |
59 |
24. Con đã để cho Ngài quyến rũ |
61 |
25. “Đức Chúa đã phán, ai chẳng nói tiên tri?” |
63 |
26. “Bàn tay Đức Chúa nắm chặt lấy tôi” |
66 |
27. “Thần khí nhập vào tôi, cho chân tôi đứng vững” |
68 |
28. “Chỉ sùng bái Thiên Chúa hằng sống” |
70 |
29. “Tôi được đầy sức mạnh” |
72 |
30. “Thiên Chúa của con!” |
74 |
31. “Nếu nó chậm tới, thì cứ đợi chờ” |
76 |
32. “Dựa vào đâu mà tôi biết được điều ấy?” (Lời Dacaria) |
78 |
33. ‘Con sẽ đi trước Chúa, mở lối cho Người” (Lời Dacaria về Gioan) |
80 |
34. “Xin Chúa cứ làm cho tôi như lời sứ thần nói” (Lời Đức Maria) |
83 |
35. Giuse làm như sứ thần Chúa dạy |
85 |
36. “Vừa đi vừa tôn vinh ca tụng Thiên Chúa” (Các mục đồng) |
88 |
37. Họ liền sấp mình thờ lạy Người (Các nhà chiêm tinh) |
90 |
38. “Bạn của chú rể vui mừng vì được nghe tiếng chú rể” (Lời Gioan Tẩy Giả) |
92 |
39. “Ông đứng dậy đi theo Người” (Mátthêu) |
94 |
40. Người thanh niên buồn rầu bỏ đi |
96 |
41. “Chị đã yêu mến nhiều” (Người phụ nữ tội lỗi) |
98 |
42. Chính Thầy là Con Thiên Chúa (Lời Phêrô) |
101 |
43. “Các môn đệ vẫn đang ngủ” |
103 |
44. “Tôi thấy ông thật là một ngôn sứ” (Người phụ nữ Samari) |
105 |
45. Ông đến gặp Đức Giêsu ban đêm (Nicôđêmô) |
108 |
46. “Tôi đã thấy Chúa” (Maria Mácđala) |
110 |
47. “Những ai đã đón nhận lời ông, đều chịu Phép Rửa” |
112 |
48. Ông đứng dậy và chịu Phép Rửa (Saolô/Phaolô) |
114 |
PHẦN III: NHỮNG ĐÒI HỎI CỦA THIÊN CHÚA |
117 |
49. Không dính bén tiền bạc |
119 |
50. Không ham mê quyền lực chính trị |
121 |
51. Không được thờ ngẫu tượng |
123 |
52. Đừng kết án ai |
125 |
53. Đừng loại bỏ Thiên Chúa ra khỏi cuộc đời |
127 |
54. Đừng nói dối |
129 |
55. Hãy để cho Thiên Chúa yêu thương tôi |
131 |
56. Đừng sống bất công đối với người khác |
133 |
57. Đừng sống giả hình |
135 |
58. Đừng lạm dụng quyền bính |
137 |
59. Hãy tín thác vào một mình Thiên Chúa |
139 |
60. Đừng bóc lột người khác |
141 |
61. Hãy lặng thinh trước nhan Đức Chúa |
143 |
62. Phải thờ phượng một mình Người mà thôi |
145 |
63. Chớ có phô trương cho thiên hạ thấy |
148 |
64. Không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi tiền của |
150 |
65. Hãy tìm kiếm Nước Thiên Chúa |
152 |
66. Anh em đừng xét đoán |
154 |
67. Đừng kiếm vàng bạc hay tiền giắt lưng |
156 |
68. Ai muốn theo Thầy, phải từ bỏ chính mình |
158 |
69. Ai không vác Thập giá mình mà theo Thầy, thì không xứng với Thầy |
160 |
70. Nếu mắt anh làm cớ cho anh sa ngã, hãy móc mà ném đi |
162 |
71. Hãy yêu mến Đức Chúa |
164 |
72. Hãy tập làm điều thiện, tìm kiếm công lý |
166 |
73. Họ sẽ đúc gươm đao thành cuốc thành cày |
168 |
74. Đưa ra khỏi tù những người bị giam giữ |
170 |
75. Nếu ngươi giữ chân không vi phạm ngày Sabát |
172 |
76. “Sai đi báo Tin Mừng cho kẻ nghèo hèn” |
175 |
77. “Mỗi người phải trở lại, bỏ đường gian ác” |
177 |
78. Hãy cắt bì lòng dạ các ngươi |
179 |
79. “Các ngươi sẽ tìm Ta và các ngươi sẽ thấy” |
181 |
80. “Ta đã yêu ngươi bằng mối tình muôn thuở” |
183 |
81. “Ta chỉ muốn cho lẽ phải như nước chảy |
185 |
82. Hãy từ bỏ đường lối xấu xa của các ngươi |
187 |
83. Hãy tạ ơn Chúa vì Chúa nhân từ |
189 |
84. Hãy trở về với Đức Chúa |
191 |
85. Hãy ghét điều dữ và chuộng điều lành |
193 |
86. Khiêm nhường bước đi với Thiên Chúa |
195 |
87. Niềm xác tín vào đường lối Chúa |
198 |
88. Hãy vui mừng hoan hỷ |
200 |
89. “Phúc thay ai có tâm hồn nghèo khó” |
202 |
90. Hãy đáp trả lại sự dữ bằng tình yêu |
205 |
91. Yêu thương kẻ thù của mình |
207 |
92. Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, hết lòng |
210 |
93. Xin theo ý Cha |
212 |
94. Từ nay đừng phạm tội nữa |
214 |
PHẦN IV: CÁC PHẦN THƯỞNG |
217 |
95. Tôi lắng tai nghe như một người môn đệ |
219 |
96. Giao ước hòa bình của Ta chẳng chuyển lay |
221 |
97. Các ngươi sẽ mừng rỡ hân hoan |
223 |
98. Đức Chúa sẽ là ánh sáng muôn đời |
225 |
99. Tôi mừng rỡ muôn phần nhờ Đức Chúa |
228 |
100. Hãy tự hào về điều này, là hiểu biết Ta |
230 |
101. Chính nhờ Ta mà ngươi trổ sinh hoa trái |
232 |
102. Ta phục hồi Giuđa và Giêrusalem |
234 |
103. Chính Người sẽ đem lại hòa bình |
236 |
104. Đức vua của Israel đang ngự giữa ngươi |
238 |
105. Mặc khải cho những người bé mọn |
240 |
106. Tâm hồn anh em sẽ được nghỉ ngơi bồi dưỡng |
242 |
107. Được sự sống vĩnh cửu làm gia nghiệp |
244 |
108. Anh em lấy lòng tin mà xin, thì sẽ được |
246 |
109. Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế |
249 |
110. Kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu độ |
251 |
111. Anh hãy đi loan báo Triều đại Thiên Chúa |
253 |
112. Cha anh em đã vui lòng ban Nước của Người cho anh em |
255 |
113. Người đó còn làm những việc lớn hơn |
258 |
114. Thầy ban cho anh em bình an của Thầy |
260 |
115. Anh em không thuộc về thế gian |
262 |
116. Để anh em khỏi bị vấp ngã |
264 |
117. Kho tàng ấy, chúng tôi chứa đựng trong những bình sành |
266 |
118. Thiên Chúa đã cho thế gian được hòa giải với Người |
268 |
Ý nghĩa ơn gọi của ngôn sứ Giêrêmia |
270 |
Con người được dựng nên để đối thoại |
279 |