DẪN NHẬP |
15 |
Để niềm vui của chúng ta nên trọn vẹn (2) |
16 |
Từ Hiến chế “Dei Verbum” đến Thượng Hội Đồng Giám Mục về Lời Thiên Chúa (3) |
18 |
Thượng Hội Đồng Giám Mục về Lời Thiên Chúa (4) |
21 |
Lời tựa của Tin Mừng Gioan như kim chỉ nam (5) |
24 |
PHẦN I: VERBUM DEI - LỜI THIÊN CHÚA |
27 |
THIÊN CHÚA LÊN TIẾNG NÓI |
29 |
Thiên Chúa đối thoại (6) |
29 |
Kiểu nói loại suy về Lời Thiên Chúa (7) |
31 |
Chiều kích vũ trụ của Lời Chúa (8) |
34 |
Tạo dựng loài người (9) |
36 |
Tính hiện thực của Lời (10) |
37 |
Kitô học về Lời (11-13) |
39 |
Chiều kích cánh chung của Lời Thiên Chúa (14) |
46 |
Lời Thiên Chúa và Chúa Thánh Thần (15-16) |
49 |
Truyền thống và Kinh Thánh (17-18) |
54 |
Kinh Thánh (19) |
58 |
Thiên Chúa Cha, suối nguồn và nguồn cội của Lời (20-21) |
60 |
LỜI CON NGƯỜI ĐÁP TRẢ VỊ THIÊN CHÚA ĐANG LÊN TIẾNG |
63 |
Được mời gọi đi vào giao ước với Thiên Chúa (22) |
63 |
Thiên Chúa lắng nghe con người đáp lại (23) |
64 |
Đối thoại với Thiên Chúa bằng chính lời của Ngài (24) |
66 |
Lời Thiên Chúa và đức tin (25) |
67 |
Tội lỗi là từ chối nghe Lời Thiên Chúa (26) |
68 |
Đức Maria, “Mẹ của Ngôi Lời Thiên Chúa” và “Mẹ đức tin” (27-28) |
69 |
VIỆC GIẢI THÍCH KINH THÁNH TRONG GIÁO HỘI |
74 |
Giáo Hội, nơi phát xuất ra việc giải thích Kinh Thánh (29-30) |
74 |
“Linh hồn của khoa thần học thánh” (31) |
79 |
Khai triển việc nghiên cứu Kinh Thánh và Huấn Quyền của Giáo Hội (32-33) |
80 |
Việc giải thích Kinh Thánh theo Công Đồng: một chỉ thị cần nắm vững (34) |
84 |
Nguy hiểm của thuyết nhị nguyên và khoa chú giải trần tục hóa (35) |
86 |
Đức tin và lý trí trong tiếp cận Kinh Thánh (36) |
89 |
Nghĩa văn tự và nghĩa thiêng liêng (37) |
90 |
Cần phải vượt quá chữ viết (38) |
93 |
Thống nhất nội tại của Kinh Thánh (39) |
95 |
Tương quan giữa Cựu Ước và Tân Ước (40-41) |
97 |
Những trang “tăm tối” của Kinh Thánh (42) |
101 |
Kitô hữu và Do Thái đứng trước Kinh Thánh (43) |
102 |
Giải thích Kinh Thánh theo thuyết bảo thủ (44) |
104 |
Đối thoại giữa các Mục tử, các nhà thần học và các nhà chú giải (45) |
106 |
Kinh Thánh và đại kết (46) |
107 |
Các hậu quả trên việc tổ chức các khoa thần học (47) |
110 |
Các thánh và việc giải thích Kinh Thánh (48-49) |
112 |
PHẦN II: VERBUM IN ECCLESIA – (LỜI TRONG GIÁO HỘI) |
117 |
LỜI CHÚA VÀ GIÁO HỘI |
119 |
Giáo Hội đón nhận Lời (50) |
119 |
Sự hiện diện liên tục của Đức Kitô trong đời sống của Giáo Hội (51) |
120 |
PHỤNG VỤ, MÔI TRƯỜNG ĐẶC TRƯNG CỦA LỜI THIÊN CHÚA |
123 |
Lời Thiên Chúa trong phụng vụ thánh (52) |
123 |
Kinh Thánh và các Bí tích (53) |
126 |
Lời Thiên Chúa và Thánh Thể (54-55) |
127 |
Bí tích tính của Lời (56) |
131 |
Kinh Thánh và Sách Bài đọc (57) |
133 |
Công bố Lời và thừa tác vụ đọc sách (58) |
135 |
Tầm quan trọng của bài giảng lễ (59) |
136 |
Nên có một quyển Cẩm nang Giảng lễ (60) |
139 |
Lời Thiên Chúa, Bí tích Hòa Giải và Xức Dầu bệnh nhân (61) |
140 |
Lời Chúa và Các Giờ Kinh Phụng Vụ (62) |
142 |
Lời Thiên Chúa và Sách Các Phép (63) |
144 |
Các gợi ý và đề nghị cụ thể cho việc linh hoạt phụng vụ (64) |
145 |
a) Cử hành Lời Chúa (65) |
145 |
b) Lời Chúa và sự thinh lặng (66) |
147 |
c) Công bố Lời Thiên Chúa (67) |
148 |
d) Lời Thiên Chúa trong nhà thờ (68) |
149 |
e) Chỉ dùng các bản văn Kinh Thánh trong phụng vụ (69) |
151 |
f) Thánh ca phụng vụ cảm hứng từ Kinh Thánh (70) |
151 |
g) Lưu tâm đặc biệt tới những người khiếm thính, khiếm thị (71) |
152 |
LỜI CHÚA TRONG ĐỜI SỐNG GIÁO HỘI |
153 |
Gặp gỡ Lời Thiên Chúa trong Kinh Thánh (72) |
153 |
Linh hoạt công việc mục vụ bằng Kinh Thánh (73) |
155 |
Chiều kích Kinh Thánh của khoa huấn giáo (74) |
157 |
Đào tạo Kinh Thánh cho các Kitô hữu (75) |
160 |
Kinh Thánh trong những cuộc hội họp của Giáo Hội (76) |
160 |
Lời Thiên Chúa và các ơn gọi (77) |
161 |
a) Lời Chúa và các thừa tác viên chức thánh (78-81) |
162 |
b) Lời Chúa và các ứng viên chức thánh (82) |
167 |
c) Lời Thiên Chúa và Đời sống thánh hiến (83) |
168 |
d) Lời Chúa và giáo dân (84) |
171 |
e) Lời Chúa, hôn nhân và gia đình (85) |
172 |
Đọc Sách Thánh trong tư thế cầu nguyện và “Lectio divina” (86-87) |
175 |
Lời Thiên Chúa và việc cầu nguyện (88) |
182 |
Lời Thiên Chúa và Đất Thánh (89) |
184 |
PHẦN III: VERBUM PRO MUNDO - (LỜI CHÚA CHO THẾ GIỚI) |
187 |
SỨ MẠNG CỦA GIÁO HỘI: CÔNG BỐ LỜI CHÚA CHO THẾ GIỚI |
189 |
Lời đến từ Chúa Cha và trở về cùng Chúa Cha (90) |
189 |
Loan báo cho thế giới “Logos” về niềm hy vọng (91) |
191 |
Từ Lời Thiên Chúa, phát xuất sứ mạng của Giáo Hội (92) |
192 |
Lời và Nước Thiên Chúa (93) |
194 |
Mọi người đã được rửa tội đều có trách nhiệm đối với việc loan báo (94) |
195 |
Sự cần thiết của “missio ad gentes” (95) |
197 |
Loan báo và việc tân Phúc Âm hóa (96) |
198 |
Lời Thiên Chúa và việc làm chứng của Kitô hữu (97-98) |
199 |
LỜI THIÊN CHÚA VÀ VIỆC DẤN THÂN VÀO THẾ GIỚI |
203 |
Phục vụ Đức Giêsu trong “những anh em nhỏ bé nhất” (x.Mt 25,40) (99) |
203 |
Lời Thiên Chúa và dấn thân trong xã hội vì công lý (100-101) |
204 |
Loan báo Lời Thiên Chúa, hòa giải và hòa bình giữa các dân tộc (102) |
207 |
Lời Chúa và đức ái hành động (103) |
208 |
Loan báo Lời Thiên Chúa và người trẻ (104) |
210 |
Loan báo Lời Thiên Chúa và di dân (105) |
212 |
Loan báo Lời Thiên Chúa và những người đau khổ (106) |
213 |
Loan báo Lời Thiên Chúa và những người nghèo (107) |
215 |
Lời Thiên Chúa và việc bảo toàn tạo thành (108) |
217 |
LỜI THIÊN CHÚA VÀ VĂN HÓA |
219 |
Giá trị của văn hóa đối với cuộc sống con người (109) |
219 |
Kinh Thánh, một kho báu to lớn cho các nền văn hóa (110) |
221 |
Hiểu biết Kinh Thánh trong các trường trung học và các đại học (111) |
221 |
Kinh Thánh qua các cách thức diễn tả nghệ thuật khác nhau (112) |
222 |
Lời Thiên Chúa và các phương tiện truyền thông xã hội (113) |
223 |
Kinh Thánh và hội nhập văn hóa (114) |
225 |
Các bản dịch và việc phổ biến Kinh Thánh (115) |
227 |
Lời Thiên Chúa vượt quá các ranh giới các nền văn hóa (116) |
229 |
LỜI THIÊN CHÚA VÀ ĐỐI THOẠI LIÊN TÔN |
231 |
Giá trị của đối thoại liên tôn (117) |
233 |
Hồi giáo (118) |
233 |
Đối thoại với các tôn giáo khác (119) |
234 |
Đối thoại và tự do tôn giáo (120) |
235 |
KẾT LUẬN |
237 |
Lời vĩnh viễn của Thiên Chúa (121) |
237 |
Cuộc tân Phúc Âm hóa và việc tái lắng nghe (122) |
238 |
Lời và niềm vui (123) |
239 |
“Mater Verbi et Mater laetitiae” (124) |
241 |